Vitamin K2 là một trong những thành phần của Natto – đậu tương lên men Nhật Bản, mang lại công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người. Vậy Vitamin K2 là gì? Tác dụng của Vitamin K2 như thế nào? Ngoài Natto còn những thực phẩm nào giàu vitamin K2? Cùng nattovn tìm hiểu đầy đủ về loại vitamin này trong bài viết hôm nay nhé!
Vitamin K2 là gì?
Hầu hết mọi người ít nghe nói về vitamin K2. Vì vitamin này hiếm trong chế độ ăn và ít khi nhận được những sự quan tâm đúng mức từ mọi người. Tuy nhiên chất dinh dưỡng này lại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nhiều khía cạnh liên quan đến sức khỏe chúng ta. Trên thực tế, thiếu vitamin K2 trong chế độ ăn đã được chứng minh có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh mạn tính.
Vitamin K2 là một loại vitamin nhóm K. Vitamin K được phát hiện vào năm 1929 như chất dinh dưỡng thiết yếu liên quan đến quá trình đông máu trong cơ thể. Những phát hiện ban đầu về vitamin K đã báo cáo trên một tạp chí khoa học của Đức, được gọi là Koagutions vitamin, sau đó được gọi tắt là vitamin K.
Vitamin K được phát hiện bởi nha sĩ Weston Price. Người đã đi khắp thế giới vào thế kỷ 20 để nghiên cứu mối liên quan giữa chế độ ăn uống và bệnh tật trong các quần thể khác nhau. Và ông phát hiện ra một chế độ ăn uống đặc biệt gồm nhiều loại chất dinh dưỡng chưa được xác định và có khả năng bảo vệ con người khỏi sâu răng cũng như một số bệnh mạn tính. Trong đó có vitamin K.
Vitamin K tồn tại dưới 2 dạng chính, đó là vitamin K1 và vitamin K2:
- Vitamin K1: xuất hiện nhiều ở các loại thực phẩm nguồn gốc từ thực vật, gồm các loại rau lá xanh.
- Vitamin K2: tìm thấy trong các thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực phẩm lên men. Vitamin K2 còn được chia thành nhiều nhóm phụ khác nhau. Tuy nhiên 2 loại vitamin K2 quan trọng thường được nhắc đến nhất là MK-4 và MK-7.
Tác dụng của Vitamin K2
Vitamin K2 đặc biệt tốt cho sức khỏe tim mạch và xương cốt. Chất dinh dưỡng này ngăn ngừa loãng xương và xơ cứng động mạch hoặc xơ vữa động mạch cùng một số lợi ích khác, gồm:
- Dẫn canxi đến xương và răng giúp xương và răng khỏe mạnh hơn. Loại vitamin K2 cũng ngăn chặn canxi đến các khu vực không cần thiết, ví dụ như thận gây sỏi thận, các mạch máu, nơi mà có thể gây ra bệnh tim;
- Tối ưu hóa chức năng tình dục bằng cách tăng testosterone ở nam giới, giảm androgen và các kích thích tố nam ở phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang;
- Tạo insulin giúp ổn định đường máu, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tiểu đường, đồng thời ngăn các vấn đề trao đổi chất liên quan tới bệnh béo phì;
- Ngăn chặn các gen xấu có thể thúc đẩy sự phát triển của ung thư. Đồng thời tăng cường gen tốt, thúc đẩy các tế bào mạnh khỏe;
- Tăng cường khả năng sử dụng năng lượng của cơ thể khi tập thể dục.
Cải thiện sức khỏe xương
Loãng xương là một vấn đề phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nó làm tăng nguy cơ nứt, gãy xương, phổ biến nhất ở phụ nữ lớn tuổi. Thật thú vị khi có nhiều bằng chứng từ các thử nghiệm có đối chứng cho thấy vitamin K2 đem đến nhiều lợi ích cho sức khỏe xương. Vì vitamin K2 đóng vai trò trung tâm trong chuyển hóa canxi – là khoáng chất chính tìm thấy ở xương. Ngoài ra, K2 còn kích hoạt hoạt động liên kết canxi của 2 loại protein Matrix gla protein và osteocalcin, giúp cấu tạo và duy trì xương.
Một thử nghiệm kéo dài 3 năm trên 244 phụ nữ mãn kinh, cho thấy rằng những ai dùng vitamin K2 sẽ có mức độ giảm mật độ xương theo tuổi tác chậm hơn.
Ngoài ra, vitamin K2 còn làm giảm rạn xương sống 60%, giảm rạn xương hông đến 77% và những rạn xương khác là 81%. Thống nhất với phát hiện này, các chuyên gia cũng chính thức khuyến cáo việc bổ sung vitamin K2 trong ngăn ngừa và điều trị bệnh loãng xương ở người lớn tuổi.
Cải thiện sức khỏe răng
Các nhà nghiên cứu cho rằng vitamin K2 có thể ảnh hưởng đến sức khỏe răng. Dựa vào các nghiên cứu trên động vật và vai trò của K2 trong chuyển hóa xương, việc đưa giả thuyết rằng K2 này cũng ảnh hưởng đến sức khỏe răng là điều hợp lý. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu kiểm tra tính chính xác của giả thuyết này trên cơ thể con người. Một trong các protein ảnh hưởng đến sức khỏe răng là osteocalcin, cũng là protein có vai trò quan trọng trong chuyển hóa xương và được hoạt hóa bởi K2. Osteocalcin tạo nên cơ chế kích thích sự phát triển ngà răng mới -những mô được canxi hóa bên dưới men răng. Ngoài ra, vitamin nhóm A và D cũng được coi là chiếm vai trò quan trọng trong quá trình này. Chúng hoạt động cộng hưởng với K2.
Ngăn ngừa bệnh tim mạch
Canxi tích tụ trong động mạch quanh tim làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Vì vậy mà bất kỳ yếu tố nào có thể làm giảm sự tích tụ này cũng sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch. Do đó, nhiều chuyên gia cho rằng loại vitamin K2 có thể hỗ trợ được bệnh này bằng việc ngăn ngừa vôi hóa ở động mạch.
Một nghiên cứu kéo dài 7 – 10 năm đã đưa ra kết luận rằng những người dùng nhiều vitamin K2 giảm đến 52% nguy cơ vôi hóa động mạch và giảm đến 57% nguy cơ chết vì bệnh tim. Một nghiên cứu khác tiến hành với hơn 16.000 phụ nữ cho thấy người dùng nhiều vitamin K2 nhất thì nguy cơ mắc bệnh tim thấp nhất, vì cứ mỗi 10 microgram vitamin K2 tiêu thụ mỗi ngày, sẽ giảm được 9% nguy cơ mắc bệnh tim. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng lưu ý rằng những nghiên cứu trên là dựa trên quan sát và chúng chưa thể chứng minh chắc chắn mối liên kết giữa K2 và bệnh tim. Dù vậy, một vài thử nghiệm có đối chứng được thực hiện với vitamin K1 cho thấy K1 dường như kém hiệu quả hơn K2.
Có thể chống lại ung thư
Ung thư là nguyên nhân gây tử vong phổ biến trên thế giới. Dù y học hiện đại đã tìm ra nhiều phương pháp điều trị, dù vậy những ca bệnh ung thư mới không ngừng gia tăng. Vì thế, việc tìm ra cách ngăn ngừa ung thư hiệu quả là điều tối quan trọng. Một vài nghiên cứu về vitamin K2 cho thấy vitamin K2 làm giảm tỉ lệ tái phát của ung thư gan, kéo dài sự sống. Một nghiên cứu khác dựa trên quan sát 11.000 đối tượng nam giới cũng cho thấy việc sử dụng K2 làm giảm 63% nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Trong khi đó, vitamin K1 lại không có hiệu quả trong những nghiên cứu này.
Làm thế nào để hấp thu đầy đủ vitamin K2 cần thiết
Vitamin K2 được sản xuất bởi nhóm vi khuẩn đường ruột trong ruột già. Có một vài nghiên cứu cho thấy chất kháng sinh phổ rộng có thể góp phần gây thiếu hụt vitamin K2.
Ngoài ra, cơ thể người có thể chuyển hóa một phần vitamin K1 thành viatmin K2. Điều này rất hữu ích vì trong khẩu phần ăn điển hình, hàm lượng K1 cao gấp 10 lần K2. Tuy nhiên, việc sử dụng trực tiếp vitamin K2 có nhiều lợi ích hơn hẳn so với quá trình chuyển hóa. Do K2 được tìm thấy chủ yếu trong một số loại thực phẩm có nguồn gốc là thực phẩm lên men và động vật – những thực phẩm chúng ta thường không ăn nhiều. Vì vậy mức tiêu thụ trung bình của vitamin K2 trong khẩu phần ăn là cực kỳ thấp.
Bạn có thể bổ sung dưỡng chất K2 từ sữa giàu chất béo từ bò ăn cỏ, gan, những nội tạng khác hay lòng đỏ trứng gà.
Tuy nhiên do vitamin K2 tan trong dầu nên những món ăn ít béo hoặc không có nguồn gốc động vật sẽ chứa ít vitamin K2. Thực phẩm có nguồn gốc động vật chứa nhiều vitamin K2 dạng MK-4, trong khi thực phẩm lên men như đậu nành lên men Nhật Bản (natto), miso, dưa cải Đức (sauerkraut) lại chứa nhiều dạng từ MK5 đến MK14. Nếu bạn không dùng được những thực phẩm trên thì bổ sung K2 là cần thiết.
Lợi ích của vitamin K2 có thể được tăng cường khi kết hợp với vitamin D. Vì 2 loại vitamin này hoạt động cộng hưởng với nhau. Dù vẫn cần nghiên cứu sâu hơn nữa, nhưng những nghiên cứu hiện nay đã chứng minh ảnh hưởng của vitamin K2 đối với sức khỏe là đáng hứa hẹn.
Lưu ý khi bổ sung vitamin K2
Như đã đề cập, vitamin K2 tan trong chất béo, nên cần trao đổi kỹ với bác sĩ trước khi bổ sung vitamin K2, đặc biệt là bổ sung liều cao với phụ nữ đang mang thai và cho con bú.
Tuy còn khá xa lạ so với các vitamin các nhóm A, B, C, D, E,… nhưng công dụng mang canxi gắn vào xương của vitamin K2 đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cấu tạo và bảo vệ khung xương. Vì thế, vitamin K2 góp phần ngăn ngừa các bệnh về xương khớp như còi xương, loãng xương…
Tuy lợi ích của chúng vẫn chưa được chứng minh cũng như công bố rộng rãi, nhưng bạn vẫn nên bổ sung K2 vào khẩu phần ăn hàng ngày của mình, để đảm bảo cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể.
Các tương tác khi dùng Vitamin K2
Dưới đây là một số tương tác thuốc khi dùng vitamin K2 bạn cần lưu ý.
Warfarin và các thuốc chống đông máu tương tự
Vitamin K nói chung có thể có tương tác mạnh và tiềm ẩn nguy hiểm với các thuốc chống đông máu. Cụ thể như warfarin, phenprocoumon, tioclomarol và acenocoumarol…
Các loại thuốc này đối kháng với hoạt động của vitamin K, gây suy giảm các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K.
Thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt các vi khuẩn sản xuất vitamin K trong ruột già, làm giảm vitamin K cơ thể. Tác dụng này rõ ràng hơn với kháng sinh nhóm cephalosporin, ví dụ như cefoperazon, vì những kháng sinh này cũng có thể ức chế hoạt động của vitamin nhóm K trong cơ thể.
Thường không cần bổ sung vitamin K trừ khi dùng kháng sinh kéo dài (quá vài tuần) và kèm theo lượng vitamin K thấp.
Chất cô lập acid mật
Các chất cô lập acid mật, ví dụ như cholestyramine và colestipol. Các thuốc này được sử dụng để giảm mức cholesterol bằng cơ chế ngăn chặn tái hấp thu axit mật.
Cần lưu ý các thuốc này có thể làm giảm hấp thu vitamin K và các loại vitamin tan trong chất béo khác (A, D, E) mặc dù ý nghĩa lâm sàng của tác dụng này vẫn chưa rõ ràng.
Orlistat
Orlistat là thuốc giảm cân có sẵn dưới dạng thuốc không kê đơnvà thuốc theo toa. Thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của cơ thể đối với chất béo trong chế độ ăn. Và cũng có thể làm giảm sự hấp thu của các loại vitamin K tan trong chất béo, trong đó có vitamin K.
Khi sử dụng các nhóm thuốc trên, nếu muốn bổ sung vitamin K2, bạn cần tham khảo bác sĩ chuyên khoa trước khi dùng.
Top thực phẩm giúp bổ sung Vitamin K2
Nattovn giới thiệu đến bạn 6 thực phẩm tự nhiên có chứa vitamin K2.
Sữa và chế phẩm từ sữa
Sữa và các sản phẩm từ sữa được ghi nhận là các thực phẩm giàu hàm lượng Vitamin K nói chung. Có tác dụng rất lớn trong phát triển chiều cao. Các bậc phụ huynh đều biết sữa và chế phẩm sữa là nguồn cung chủ yếu cho trẻ nhỏ và thực phẩm này luôn được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ phát triển của trẻ nhỏ.
Không chỉ thế, người trưởng thành và người cao tuổi cũng được khuyến khích uống sữa để hỗ trợ khung xương chắc khỏe, tránh mắc các bệnh về xương, đặc biệt là loãng xương. Thực phẩm này nên thêm vào thực đơn dinh dưỡng và dùng hàng ngày. Phomai – món ăn chế biến từ sữa rất giàu Vitamin K2, hoặc bơ, sữa… Bạn hoàn toàn có thể bổ sung K2 từ những loại thực phẩm này.
Các loại rau xanh
Rau xanh là loại thực phẩm cần thiết cho mỗi bữa ăn. Bởi chúng vừa cung cấp các loại vitamin, khoáng chất cần thiết vừa rất tốt cho hệ tiêu hóa. Một số loại rau xanh cũng được ghi nhận là có nhiều Vitamin K2 như cải xoăn, bắp cải, bông cải xanh, cải bó xôi, mùi tây, cần tây, măng tây, rau xà lách, cà rốt…
Có một số loại rau bạn có thể thêm vào món ăn như gia vị, vừa bổ sung Vitamin K2 vừa tăng sự ngon miệng. Rau xanh cũng được khuyến cáo nên ăn nhiều, nhất là ở trẻ em. Bởi trẻ đang trong giai đoạn phát triển cần bổ sung nhiều loại dinh dưỡng để phát triển toàn diện. Mà Vitamin K2 lại là chất không thể thiếu trong quá trình phát triển của trẻ.
Thịt và trứng
Vitamin K2 được tìm thấy nhiều ở trong thịt gà và thịt bò, đặc biệt là ở phần nội tạng. Không chỉ giàu K2, thịt gà và thịt bò còn hỗ trợ tạo và làm săn chắc cơ, cung cấp đầy đủ protein thiết yếu cho cơ thể. Bạn có thể bổ sung loại vi chất này từ gan gà, gan bò, tuy nhiên loại thực phẩm giàu Vitamin K2 này lại khá kén người ăn.
Trứng cũng chứa nhiều Vitamin K, nhất là lòng đỏ trứng sẽ chứa nhiều lượng K2 hơn.
Cá ngừ, cá hồi, cá thu
Cá là thực phẩm dinh dưỡng, cung cấp rất nhiều chất tốt như DHA, vitamin, omega 3… hỗ trợ thị lực và các cơ quan chức năng khác. Theo chuyên gia dinh dưỡng, vitamin K2 được phát hiện có trong các loại cá như cá ngừ, cá mòi, cá hồi, cá thu… Dù đây là thực phẩm cần thiết để hỗ trợ cho sự phát triển chiều cao, nhưng cần thận trọng khi ăn vì chúng ảnh hưởng đến quá trình đông máu trong cơ thể bạn.
Các thực phẩm lên men
Thông thường chúng ít sử dụng những thực phẩm lên men, nhưng loại thực phẩm này mới là nguồn cung Vitamin K2 dồi dào. Những thực phẩm lên men như đậu tương, dưa muối, phomai… rất giàu loại vi chất này. Bạn nên bổ sung chúng vào thực đơn dinh dưỡng của mình hàng ngày ngay và luôn nhé.
Natto Anphaco – Thực phẩm bổ sung vitamin K2
Natto là món ăn quen thuộc, tuy nhiên vẫn có thể xa lạ với khá nhiều người. Nếu bạn đang tìm một thực phẩm tốt cho sức khỏe và chứa hàm lượng vitamin K dồi dào thì natto chính là lựa chọn tuyệt vời. Bạn có thể tự làm natto tại nhà hoặc mua natto thành phẩm tại Anphaco – đơn vị sản xuất và phân phối natto uy tín hàng đầu Việt Nam.
Về thương hiệu Anphaco
Anphaco là nhà sản xuất kiêm phân phối sản phẩm cổ truyền đjat chất lượng cao tại Việt Nam. Trải qua quá trình gian nghiên cứu lâu dài về sản phẩm, thị trường thương hiệu cổ truyền trong lẫn ngoài nước, đến nay Anphaco đã có chỗ đứng nhất định trong thị trường.
Không chỉ Natto, các sản phẩm của Anphaco đều cam kết sử dụng nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên có nguồn gốc rõ ràng, đặc biệt được khảo sát và thông qua kiểm định của VietGAP (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt Việt Nam).
Công dụng của Natto Anphaco
Natto là món ăn truyền thống của Nhật Bản làm từ đậu tương lên men, có màu nâu, nhớt và mùi vị rất khó ngửi do quá trình chế biến. Đây là một món ăn được biết đến rất giàu hàm lượng Vitamin K2. Hơn nữa chúng còn chứa thêm chất chống oxy hóa, protein, kết hợp với canxi và vitamin D, giúp hỗ trợ tăng trưởng chiều cao tối đa đối với trẻ em và ngăn ngừa loãng xương ở người cao tuổi.
Cách ăn Natto Anphaco
Cách ăn natto nói chung và natto Anphaco nói riêng sao cho tốt nhất cũng là điều đáng lưu tâm. Theo các chuyên gia tốt nhất nên ăn Natto sau khi ủ đông tủ lạnh từ 2 – 3 ngày thay vì ăn ngay lập tức. Cách này sẽ giúp quá trình lên men tốt hơn và lượng hoạt chất như vitamin K2, nattokinase,… có trong natto tăng gấp 2 -3 lần.
Tuy nhiên, nếu quá trình lên men diễn ra quá lâu và nhiều, sẽ sản sinh và gây ra mùi khai khó chịu và có hại cho cơ thể. Do đó hãy coi kỹ hạn sử dụng trên bao bì trước khi ăn. Ngoài ra, nên lấy natto ra khỏi tủ lạnh 20 phút trước ăn . để Natto được lên men ở nhiệt độ phòng. Trong quá trình rã đông và lên men này, vitamin K2 sẽ phát triển, kết cấu hạt đậu mềm hơn và độ dính tăng lên, bạn ăn sẽ cảm thấy ngon miệng hơn.
Đối với bột Natto Anphaco, dùng 1-2 lần / ngày, mỗi lần 5g -10g, có thể pha nước ấm để uống hoặc ăn trực tiếp với cơm, cháo, súp,…
Lời kết
Hy vọng qua bài viết bạn đọc đã hiểu rõ hơn về vitamin K2 là gì? Tác dụng của vitamin K2 đối với cơ thể cũng như các loại thực phẩm tự nhiên giúp bổ sung vitamin K2. Theo dõi nattovn để cập nhật thêm nhiều kiến thức sức khỏe bổ ích nhé!